Gan là bộ phận nắm vai trò chuyển hóa thuốc của cơ thế, vì thế người bị bệnh viêm gan sẽ rất khó dùng thuốc chữa bệnh khác do chức năng gan lúc này đã bị suy giảm.
Việc sử dụng thuốc lúc này, nếu có bất kỳ một sai sót nào, thì sẽ khiến sự tổn thương của gan trở nên nghiêm trọng hơn nhất là việc chọn thuốc, điều chỉnh liều (bao gồm kể cả thuốc thuộc nhóm không yêu cầu kê đơn)
Vậy người viêm gan sử dụng thuốc như thế nào? Những lưu ý khi tiến hành sử dụng thuốc đối với những người viêm gan là gì? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây.
Tham khảo thêm:
Ảnh hưởng của việc dùng thuốc với người bị viêm gan?
Người bị viêm gan, lúc này chức năng chuyển hóa thuốc của tế bào gan suy giảm, cùng với sự suy giảm chức năng sản xuất albumin, suy giảm chức năng bài xuất dịch mật, sẽ khiến gan dễ bị nhiễm độc bởi các loại thuốc.
Do đó, lưu ý sử dụng thuốc cho người bệnh viêm gan là điều rất cần thiết được người bệnh quan tâm. Bởi bất kỳ một sai sót nào trong việc dùng thuốc lúc này, có thể kiến tình trạng bệnh gan thêm trầm trọng, dễ dẫn đến những biến chứng.
Chúng ta có thể chia sự ảnh hưởng của thuốc lên người bị viêm gan thành 2 nhóm: Thuốc có tính độc với gan và không có tính độc với gan, cụ thể:
Người bị viêm gan cần luu ý khi muốn sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh khác
➢ Những thuốc mà người bình thường khỏe mạnh vốn không bị bệnh gan nhưng khi dùng chúng đúng chỉ định, đúng liều lại bị tổn thương gan, được xếp vào nhóm thuốc có tính độc với gan hay còn gọi thuốc gây viêm gan.
➢ Những thuốc mà người bình thường khỏe mạnh, trước đó không bị bệnh gan, dùng đúng chỉ định, đúng liều, sẽ không gây tổn thương gan được xếp vào nhóm thuốc không có tính độc với gan hay còn gọi là thuốc không gây viêm gan.
➢ Ví dụ: Corticoid vốn không có tính độc với gan. Tuy nhiên, khi dùng cho người viêm gan bị phù, cổ trướng thì do corticoid giữ nước nên làm nặng thêm bệnh này. Các thuốc an thần lợi tiểu táo bón… cũng không có tính độc với gan nhưng khi dùng cho người bệnh não do gan thì làm cho bệnh này nặng thêm. Cần tuân theo các “điều kiện giới hạn” đã nêu trong định nghĩa để khỏi xếp nhầm nhóm.
Người viêm gan sử dụng thuốc như thế nào? Những lưu ý khi tiến hành sử dụng thuốc đối với những người viêm gan?
Để có 1 lá gan khỏe mạnh, người viêm gan nên lưu ý và cân nhắc ý kiến bác khi sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh khác
Với nhóm không có tính độc với gan
➢ Người viêm gan dùng nhóm thuốc này cũng có thể bị tác hại vì khi đó chức năng gan suy giảm, sẽ ảnh hưởng đến dược động học của thuốc, làm thay đổi hoạt tính, tác dụng phụ nên có thể gây ra các tại biến khác nhau, kể cả tai biến về gan.
➢ Ví dụ: Người bị viêm gan ứ mật, chức năng sản xuất lẫn tiết mật bị đình trệ. Do thế, sự chuyển hóa thuốc lần đầu bị giảm, thuốc không bị mất đi nhiều, từ đó sinh khả dụng của thuốc tăng; ngược lại cũng do thiếu mật, các chất mỡ không được nhũ hóa để hấp thu, các thuốc tan trong mỡ sẽ hấp thu ít, từ đó sinh khả dụng của thuốc bị giảm.
Người viêm gan có dùng nhóm thuốc này không?
➢ Trước hết vì các thuốc này không có tính độc với gan nên người viêm gan vẫn có thể dùng; tuy nhiên cần thận trọng chủ yếu là phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Với nhóm có tính độc với gan
➢ Có rất nhiều nhóm thuốc có tính độc với gan, trong đó có các nhóm chính sau:
Nhóm |
Tên thuốc |
Đặc điểm gây hại cho gan |
Nhóm kháng sinh |
Macrolid (clarithromycin, azithromycin) |
➢ Làm tăng enzyme AST (aminostranferase), bilirubin trong máu kèm theo vàng da tăng bạch cầu ưa eosin |
Tellimycin |
➢ Có cùng cơ chế nhưng tổn thương tế bào gan với tần suất vượt hẳn hai thuốc trên |
|
Tettracyclin |
➢ Dạng uống có thể gây thâm nhiễm mỡ gan bọng nhỏ, ➢ Tiêm tĩnh mạch cho nữ mang thai lại có nguy cơ cao gây suy gan ➢ Kháng nấm griseopulvin gây ứ mật. |
|
Treoandomycin |
➢ Gây độc cho gan theo cách hỗn hợp rất nguy hiểm |
|
Nhóm thuốc chống lao |
Pyrazinamid (chiếm 82% khả năng gây hại) |
➢ Tạo ra các chất độc ➢ Tác động lên protein của tế bào, làm hoại tử tế bào gan, ➢ Tạo ra các phức hợp kháng nguyên kích thích tế bào lympho T đưa đến phản ứng miễn dịch gây nhiễm độc gan |
Isoniazid (chiếm 9% khả năng gây hại) |
||
Rifampicin (chiếm 1% khả năng gây hại) |
||
Nhóm diệt ký sinh trùng |
Amiodiaquin, Mepraquin (thuốc sốt rét) |
➢ Gây rối loạn chức năng gan |
Thiabenzol (thuốc xổ giun) |
➢ Vừa gây rối loạn chức năng gan, vừa gây ứ mật |
|
Nhóm thuốc tim mạch |
Quinidin, Ajmalin (thuốc loạn nhịp) |
➢ Rối loạn nhịp tim, mạch đập bất thường ➢ Khi dùng nhóm thuốc này, phải khám định kỳ, nếu phát hiện thuốc gây độc cho gan, phải đổi thuốc. |
Verapamil, Diltiazem (thuốc mạch vành) |
||
Catopril, Nifedipin (thuốc huyết áp) |
||
Hydralazin, Enalapril (thuốc huyết áp) |
➢ Gây hoại tử gan hay hỗn hợp (vừa ứ mật, vừa thoái hóa mỡ, vừa hoại tử) rất nguy hiểm ➢ Khi dùng nhóm thuốc này, phải khám định kỳ, nếu phát hiện thuốc gây độc cho gan, phải đổi thuốc. |
|
Herhexilin (thuốc mạch vành) |
||
Nhóm hooc-mon |
Testosteron |
➢ Gây ứ mật song tự hồi phục |
Thuốc tránh thai nữ (tỉ lệ thấp) |
||
Thiouracin (Kháng giáp tổng hợp) |
➢ Gây ra hoại tử gan ➢ Nghỉ từng đợt khi bệnh ổn định, hay thay bằng phương pháp khác |
|
Nhóm thuốc trị ung thư |
Methotrexat |
➢ Gây nhiễm mỡ gan, có thể xơ gan. |
5- fluorouraci |
➢ Gây viêm gan | |
Nhóm thuốc điều trị tâm - thần kinh |
Valproic (thuốc chống động kinh) |
➢ Có thể gây bất thường gan sau 2 - 4 tháng dùng |
Phenytoin |
➢ Có thể gây viêm gan cấp |
|
Nhóm kháng viêm không steroid |
Nhóm kháng viêm không steroid | ➢ Gây viêm gan. |
Người viêm gan có dùng nhóm thuốc này không?
➢ Người viêm gan, chức năng gan bị suy giảm, khả năng hóa giải chất độc bị giảm sút, hoặc không thể hóa giải được chất độc, do thế, không được dùng loại thuốc có tính độc với gan. Một bệnh thường có nhiều thuốc điều trị. Khi điều trị bệnh gan cho người viêm gan thì chỉ chọn loại thuốc không có tính độc với gan.
Nếu còn điều gì thắc mắc về người viêm gan sử dụng thuốc như thế nào? Những lưu ý khi tiến hành sử dụng thuốc đối với những người viêm gan, địa chỉ điều trị bệnh gan uy tín... Bạn có thể liên hệ với Phòng Khám Nam Phụ Khoa HCM theo thông tin bên dưới:
Phòng Khám Nam Phụ Khoa HCM - Địa chỉ uy tín trong điều trị các bệnh lý về gan